Thứ Năm, 21 tháng 4, 2011

Thuật Xuất Vía Theo Phương Pháp Khoa Học Huyền Bí Tây Phương - Chương 00

*******************************************************************************************************
Nguồn: Đăng trên Tâm Linh Và Hạnh Phúc
Link: http://tamlinhvahanhphuc.forumotion.net/t179-topic
Tác Giả: Do ÁNH SÁNG ÚC CHÂU – T2 biêns soạn năm 2005
Thông tin thêm về bài viết: Sách tham khảo. Không nên tập theo nếu không có sự hướng dẫn của minh sư.
*******************************************************************************************************

Mục Lục Và Từ Ngữ Liên Quan Đến Thuật Xuất Via

MỤC LỤC

1.- Những cỏi giới của Tâm Linh.

2.- Sự Quán Tưởng.

3.- Bài tập phát triển khả năng Quán Tưởng và Định lực.

4.- Sự phát sinh và tích trử năng lượng Sinh Lực Khí.

5.- Sự Chuyển Di Thần Thức.

6.- Năm phương thức Xuất Vía.

7.- Kỷ thuật Chuyển Di Ý thức. Thể Trí.

8.- Kỷ thuật xuất Đẩu Tinh thể. Thể Ánh Sáng.

9.- Kỷ thuật phối hợp Thể Trí và Thể Ánh Sáng trong việc xuất Vía.

10.- Những trở ngại thường gặp trong việc xuất Vía.

11.- Sợi Chỉ Bạc – Sợi Kim Quang Tuyến.

12.- Kỷ thuật liên lạc với Nguyên Thần.

13.- Những hiện tượng lưu ý trong kỷ thuật liên lạc với Nguyên Thần.

14.- Những hiện tượng lưu ý trong khi xuất Vía.

15.- Những trở ngại của hệ thống tín ngưởng và sự nhận thức trước của ý thức trong việc xuất vía.

16.- Những thắc mắc và giải đáp trong việc xuất Vía.

17.- Những cảm nhận trên những cỏi cao hơn.

18.- Những ứng dụng Thuật Xuất Vía trong thời đại hiện nay và tương lai.

19.- Xử dụng thuật xuất vía trong việc làm giảm sự đau đớn vì bệnh tật của thể xác.

20.- Xử dụng thuật xuất vía trong việc giải quyết những vấn đề nan giải của cuộc sống.

21.- Kỷ thuật luyện Tha Tâm Thông sơ cấp.

22.- Xử dụng thuật xuất vía trong công việc sáng tạo và tạo hình.

23.- Thuật xuất vía và ý thức bất tử của con người trong việc loại bỏ trạng thái sợ chết.
24.- Xử dụng thuật xuất vía trong việc tích tụ năng lực và bồi bổ sinh khí lực cho cơ thể.

25.- Xử dụng thuật xuất vía trong việc làm giảm những căng thẳng tinh thần trong cuộc sống.

26.- Thuật xuất vía và sự an lạc tâm thân.

27.- Kỷ thuật xuất vía du ngoạn mặt trời và mặt trăng.

28.- Kết Luận.






Từ ngữ liên quan đến Thuật Xuất Vía .



THỂ VÍA – ASTRAL BODY : Là một thể được kết hợp bởi những hạt năng lượng có mức độ rung động nhanh , tương ứng với những rung động của những hạt năng lượng trên cỏi vía . Thể vía còn được gọi là Thể Ánh Sáng – Body of Light , Thể Tình Cảm – The Emotional Body , Thể Dục Vọng - The Desire Body , Thể Siêu Linh – The Psychic Body .....



SỢI KIM QUANG TUYẾN – ASTRAL CORD – Còn gọi là Sợi Chỉ Bạc - THE SILVER CORD , bởi vì sợi dây nầy có màu xám bạc ; Sợi Kim Quang Tuyến nầy giống như cuốn rún năng lượng Sinh Khí Lực , dùng để nối liền thể vía với cơ thể xác thịt của con người , theo tư tưởng của Huyền Bí Học , là thể xác cần Sinh Lực khí – Prana để sinh tồn và Sinh lực khí nầy được tạo trên những cỏi cao siêu hình của những thể siêu hình của con người ; sau đó Sinh lực khí nầy được truyền trực tiếp xuống thể xác thông qua sợi Kim Quang Tuyến nầy , nếu sợi dây nầy đứt , thì thể xác sẽ chết , vì thiếu sinh lực khí .



CỎI VÍA – ASTRAL PLAN : Là một cỏi của Tâm Thức đạt đến , mà những rung động của hạt phân tử ở cỏi giới nầy nhanh hơn cỏi vật chất và chậm hơn cỏi Trí và cỏi cao hơn .Cỏi nầy cũng có thể dùng sự tưởng tượng , tình cảm ,ký ức , cảnh tượng , hình ảnh , biểu tượng , và quyền năng tâm linh thuộc về cỏi nầy . Cỏi vía còn được xem là một cỏi chiếm phạm vi 90% tiềm thức –Subconscious mind - của con người .



XUẤT VÍA – ASTRAL PROJECTION : Là khả năng có thể tạo một hình ảnh giống mình là Thể Ánh Sáng - Thể Vía - Astral Body hay tạo ra bất cứ hình dạng nào mà mình thích và có thể rời khỏi cơ thể của mình , đi đến bất cứ nơi nào mà mình thích , sau đó có thể thu thập tin tức và truyền đạt về cơ thể vật chất qua sợi dây liên lạc Kim Quang Tuyến .



THIÊN NHỈ THÔNG – CLAIRAUDIENCE : Là người có khả năng nghe được những âm thanh và những tiếng nói từ một nơi khác , mà không cần dùng đến lổ tai vật chất xác thịt của con người .



THIÊN NHẢN THÔNG – CLAIRVOYANCE : Là người có khả năng nhìn thấy được những cảnh vật cùng những vật thể khác , nằm ngoài phạm vi tiếp nhận của những giác quan thông tường của người thường .



ĐỊNH TÂM – CONCENTRATION : Là một khả năng thông qua sự tập luyện Quán Tưởng , mà ta có thể giữ vững được trong trí ; bất cứ những việc gì ; đặc biệt là những cảnh tượng hay những hình ảnh sống động như thật ( còn gọi là Khí Hình và Khí Quang ), trong một thời gian nào mà ta muốn .



HÌNH TƯ TƯỞNG – THOUGHT FORM : Là thông qua Thiền Định và Quán tưởng , ta có khả năng tạo ra bất cứ lúc nào , những cảnh vật và hình ảnh sống động như thật trong cỏi Trung giới – cỏi Vía và những cỏi cao hơn , được kết cấu từ Khí hình, Khí Quang và Khí Thanh âm , những hình tư tưởng nhân tạo nầy được các nhà Huyền Thuật xử dụng như những Âm Binh nhân tạo , và sai khiến những âm binh nầy thi hành công việc tùy theo mục đích của họ .
TÂM THỨC – CONSCIOUSNESS : Là khả năng của một người , nhờ thông qua thể xác vật chất hoặc không nhờ thông qua thể xác vật chất của mình , cũng có thể thức gíác và theo dỏi được những hiện tượng, sinh hoạt của tư tưởng , đồ án , cảm xúc , cảnh tượng ..... ở những cỏi có những mức độ tầng số rung động khác nhau từ thấp đến cao.

XUẤT VÍA 50% - FIFTY – FIFTY PROJECTION : Là chỉ xuất một phần tâm thức ra ngoài cơ thể vật chất của mình , đi đến nơi mình muốn và thức giác được những sự việc xảy ra ở nơi đó ; đồng thời lại thức giác được những sự việc xảy ra chung quanh cơ thể xác thịt của mình , tức là có khả năng nhận thức được các cảnh vật và sự việc xảy ra tại hai nơi , cũng như người ta vặn nút các băng tầng khác nhau của máy truyền hình TV vậy .

CÁC CỎI GIỚI TÂM LINH – CÁC TẦNG TRỜI – HIERARCHY : Những cỏi giới siêu hình khác nhau , mà các thể xác , thể vía , thể phách , thể trí , thể bồ đề , thể kim thân , tiên thể , thức thần , nguyên thần , sinh hoạt thích ứng với từng loại cấu trúc tầng số rung động nguyên tử của nó .

QUÁN TƯỞNG – IMAGINATION : Là khả năng có thể tưởng tượng và tạo ra bất cứ lúc nào và tùy ý , những khí hình hay những cảm xúc của mình ở các cỏi giới siêu linh hay ở các tầng trời khác nhau , tùy theo trình độ đắc đạ́o cao thấp của mình .

TRỰC GIÁC – INTUITION : Là khả năng nhận biết được một kiến thức , một sự việc , hay một cảnh vật , một cách tức thì , mà không cần thông qua sự lý giải và lý luận , phân tích của cái trí .

THỂ TRÍ – MENTAL PLAN : Là một trạng thái tâm thức , được hiểu nôm na là Ý Thức , được con người trên quả địa cầu này xử dụng trong thời đại hiện nay , ở cỏi giới vật chất , và ở cỏi trí , nó bao gồm chữ viết , ngôn ngữ , óc phân tích , phê bình , lý luận ... Đây là trạng thái tâm thức có thể thức giác được sự trôi qua của thời gian .

CỎI TRÍ – MENTAL PLAN : Là một nơi trong cỏi siêu hình , có tầng số rung động nhanh hơn cỏi vía và thấp hơn cỏi linh hồn , nguyên thần , bản lai diện mục .

XUẤT THỨC THẦN – MENTAL PROJECTION : Là khả năng có thể xuất ý thức , hay còn gọi là thức thần ra khỏi thể xác .

TINH THẦN – MIND : Được xem như là căn bản của tất cả những thức gíác và hiện hữu của con người ở các cảnh giới thích ứng khác nhau .

THẦN BÍ – OCCULT – Xuất phát từ chữ Latin “ Occultas “ có nghĩa là ẩn tàng , huyền bí . Là nằm trên và vượt khỏi phạm vi giới hạn của những kiến thức thông thường của thế nhân , nằm ngoài những qui luật thông thường của tự nhiên giới .

SINH LỰC KHÍ – PRANA : Là năng lực hay Sinh lực căn bản , đả tạo ra và duy trì tất cả sự sống nằm trong vũ trụ vật lý . được thể hiện qua sự chuyển động, sức hút của trái đất , từ trường , ý niệm lực , sự hành động của thể xác , khí hình , khí quang.....

ĐIỀU KHÍ – PRANAYAMA : Là một phương pháp kiểm soát, phân phát và tích tụ sinh lực khí , được thể hiện qua qua một quá trình hít thở : hít vào – puraka , ngưng thở hoặc thở sâu hơn nửa – kumbhaka , thở ra – rechaka ; hoặc có thể phối hợp tập chung với chú niệm , trì chú – mantra hay trung tâm lực - chakra , thuộc hệ thống Yoga Ấn độ hay Mật Tông Tây Tạng , Kabalah Tây Phương ... ; Khác với sự điều khí , điều tức của Đạo Gia Trung Hoa , thông qua Tiểu Châu Thiên và Đại Châu Thiên ; nhưng cả hai phương pháp đều đem lại một kết quả và một hiệu ứng tương tự, tùy theo mục đ́ich mà người xử dụng mong muốn đạt được.

NGŨ HÀNH – TATTWAS : Là năm nguyên tố hay năm thành phần liên quan đến vũ trụ vật lý ; Đó là Tinh Thần – Tiên Thiên Khí - Không Đại - AKASHA , Lửa – Hỏa Đại - TEJAS , Nước – Thủy Đại - APAS , Không khí – Khí Đại - VAYU , Đất – Địa Đại - PRITHIVI . Năm hành nầy có biểu tượng màu sắc hình kỷ hà như sau : Hình bầu dục màu đen như quả trứng, tượng trưng cho Tinh Thần – Không Đại ; Hình tam giác đều màu đỏ , tượng trưng cho Lửa – Hỏa Đại ; Hình mặt trăng lưởi liềm màu bạc , tượng trưng cho Nước – Thủy Đại ; Hình tròn màu xanh dương , hay màu xanh da trời , tượng trưng cho Không Khí – Khí Đại ; Hình vuông màu vàng , tượng trưng cho Đất – Địa Đại . Ngũ hành vừa kể , được xử dụng trong Thuật Xuất Vía , để luyện tập và hoàn thiện khả năng quán tưởng , thiền định , nâng cao trình độ định lực và khả năng thông tin, truyền đạt những xung động của tâm linh và là nhu cầu căn bản , cần trải qua trong quá trình , tiến đến việc phát triển những tiềm năng tâm linh , còn ẩn tàng trong cơ thể con người .

THẦN GIAO CÁCH CẢM – TELEPATHY : Còn được gọi là Ngoại Cảm . Là khả năng biết được và thông tin hai chiều , hay một chiều , về những tình cảm , ý nghỉ của người khác , thông qua việc xuất Thần – Mental projection , hay xuất Vía – Astral projection.

CHUYỂN DI THẦN THỨC – TRANSFERENCE OF CONSCIOUSNESS : Là khả năng có thể chuyển di Thần Thức của mình , nhập vào một cơ thể , của một người khác hay một vật , một sinh vật nào đó , ở một nơi cách xa với thể xác của mình ; rồi từ vị trí đó , ta có thể cảm nhận và kinh nghiệm , được tất cả những diển biến và cảnh vật xảy ra chung quanh , một cách trung thực , mặc dù thể xác thật của ta không có mặt ở nơi đó.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét